Nếu SPEAKING đang làm bạn bấn loạn thì có lẽ topic này sẽ xoa dịu được nỗi lo đó
Yêu cầu của phần thi:
--- Có đủ 5 phần: taking history, examining a patient, indicating investigations, making diagnosis, suggesting treatments
--- Đóng kịch trọn vẹn: BS có áo blouse và ống nghe, búa phản xạ (1 lớp hùn lại mua 1 cái là đc rồi), khám thật (cho BN đứng lên, đi lại, nằm lên giường, co chân,…), giấy + viết (giả vờ ghi những gì BN nói và kê toa),…
--- Dùng những mẫu câu đã học trong SGK
--- Bệnh nhân nên có feedback lại với BS
--- Phần thi từ 5 đến 8 phút
Cũng không nhiều lắm, Bảo nghĩ là với những yêu cầu đơn giản trên thì mỗi chúng ta đều có những mẹo vặt riêng để phòng bị. Sau đây là những gì Bảo “tự rút kinh” được qua vài lần tác chiến với bản thân trong gương:
--- Taking history: cứ theo đúng trình tự mà làm (đề có yêu cầu gì thêm thì nhá vào), tốt nhất các bạn nên thuộc sẵn luôn những câu mình thích dùng (nên chọn những câu dùng được trong nhiều trường hợp khác nhau)
++++++++++ Bảo sẽ dùng: What seems to be the problem? -- How long have they been bothering you? -- Where does it hurt? -- Can you describe the pain? -- Does anything make it better/worse? -- Phần còn lại là thêm tùy tình huống đề cho.
--- Examining a patient: các bạn nên coi kỹ lại Chapter 3 để lấy từ vựng, và cô bên nhóm 1 dặn coi kỹ các tư thế đứng (tr.28) và cách thử TK tọa (Tr.31)
--- Indicating investigations: chỉ giải thích về kết quả của 1 xét nghiệm (thường là về hình ảnh như X-Quang) hoặc là giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm đó (phần này Bảo sẽ hướng dẫn các bạn sau)
--- Making diagnosis: chỉ là dùng cannot, unlikely, can, may, might, likely, must,… nhưng tốt hơn nên đưa ra 1 phán quyết không hoàn toàn “You may have but we’ll need more examinations to assure this consideration and to make further decisions for your problem”
--- Suggesting treatments: dễ nhất là “You should…” và có một số câu thông dụng như “For now, you should rest at home in a few days and follow the prescription I gave you”, “After two weeks, if the situation does not get any better, you will have to come back here and see me” hoặc là “Here is the phone number of the professional, you should call and make an appointment with him for further assessment”
--- Feedback của BN: thường dùng
++++++++++ những câu hỏi để hiểu rõ vấn đề “How bad is my situation?”, “Can you please explain that to me?”, “Why do you need to discuss with my family members?”…
Hoặc
++++++++++ những câu hỏi đối kháng lại yêu cầu của BS “You told me to rest, but can I at least do exercises? I love jogging/aerobics/tennis so much”, “You told me to eat less spicy food, but I am a chef in a Chinese restaurant, how can that be possible? I don’t want to get fired”,…
Hoặc
++++++++++ những lời than phiền để giải thích tình trạng của mình là không muốn bệnh cũng không được “I am living next to a very impolite neighbor and he turns his music so loud every night, I can’t sleep until 12 o’clock”, “I cannot do as you said doctor, I’m feeding two kids and my wife has run away with a gangster, I’m now under so much pressure and depression that I cannot relax”,…
Yêu cầu của phần thi:
--- Có đủ 5 phần: taking history, examining a patient, indicating investigations, making diagnosis, suggesting treatments
--- Đóng kịch trọn vẹn: BS có áo blouse và ống nghe, búa phản xạ (1 lớp hùn lại mua 1 cái là đc rồi), khám thật (cho BN đứng lên, đi lại, nằm lên giường, co chân,…), giấy + viết (giả vờ ghi những gì BN nói và kê toa),…
--- Dùng những mẫu câu đã học trong SGK
--- Bệnh nhân nên có feedback lại với BS
--- Phần thi từ 5 đến 8 phút
Cũng không nhiều lắm, Bảo nghĩ là với những yêu cầu đơn giản trên thì mỗi chúng ta đều có những mẹo vặt riêng để phòng bị. Sau đây là những gì Bảo “tự rút kinh” được qua vài lần tác chiến với bản thân trong gương:
--- Taking history: cứ theo đúng trình tự mà làm (đề có yêu cầu gì thêm thì nhá vào), tốt nhất các bạn nên thuộc sẵn luôn những câu mình thích dùng (nên chọn những câu dùng được trong nhiều trường hợp khác nhau)
++++++++++ Bảo sẽ dùng: What seems to be the problem? -- How long have they been bothering you? -- Where does it hurt? -- Can you describe the pain? -- Does anything make it better/worse? -- Phần còn lại là thêm tùy tình huống đề cho.
--- Examining a patient: các bạn nên coi kỹ lại Chapter 3 để lấy từ vựng, và cô bên nhóm 1 dặn coi kỹ các tư thế đứng (tr.28) và cách thử TK tọa (Tr.31)
--- Indicating investigations: chỉ giải thích về kết quả của 1 xét nghiệm (thường là về hình ảnh như X-Quang) hoặc là giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm đó (phần này Bảo sẽ hướng dẫn các bạn sau)
--- Making diagnosis: chỉ là dùng cannot, unlikely, can, may, might, likely, must,… nhưng tốt hơn nên đưa ra 1 phán quyết không hoàn toàn “You may have
--- Suggesting treatments: dễ nhất là “You should…” và có một số câu thông dụng như “For now, you should rest at home in a few days and follow the prescription I gave you”, “After two weeks, if the situation does not get any better, you will have to come back here and see me” hoặc là “Here is the phone number of the professional, you should call and make an appointment with him for further assessment”
--- Feedback của BN: thường dùng
++++++++++ những câu hỏi để hiểu rõ vấn đề “How bad is my situation?”, “Can you please explain that to me?”, “Why do you need to discuss with my family members?”…
Hoặc
++++++++++ những câu hỏi đối kháng lại yêu cầu của BS “You told me to rest, but can I at least do exercises? I love jogging/aerobics/tennis so much”, “You told me to eat less spicy food, but I am a chef in a Chinese restaurant, how can that be possible? I don’t want to get fired”,…
Hoặc
++++++++++ những lời than phiền để giải thích tình trạng của mình là không muốn bệnh cũng không được “I am living next to a very impolite neighbor and he turns his music so loud every night, I can’t sleep until 12 o’clock”, “I cannot do as you said doctor, I’m feeding two kids and my wife has run away with a gangster, I’m now under so much pressure and depression that I cannot relax”,…
Được sửa bởi Boris Nguyen ngày 10/11/2012, 22:50; sửa lần 1.